I. Khái Quát Chung Về Incoterms 2020
Incoterms là viết tắt của từ International Commercial Terms, có thể tạm dịch là điều kiện thương mại quốc tế hoặc tập quán thương mại quốc tế. Với việc bổ sung, thay thế và chú thích rõ hơn về một số điều kiện trong hợp đồng, có thể nói Incoterms 2020 là bộ quy tắc ứng xử thương mại quốc tế hoàn chỉnh nhất hiện nay. Bạn vẫn có thể sử dụng Incoterms 2010 hoặc 2000 nhưng nó không phổ biến và tối ưu trong thương mại quốc tế.

Bạn có thể download Incoterms 2020 tại đây: bản tiếng Việt và bảng tiếng Anh
a) Nguyên nhân, mục đích hình thành
Từ cuối thế kỷ 19, để làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến việc giao nhận hàng hóa, các thương nhân và doanh nghiệp xuyên quốc gia đã sử dụng các điều kiện thương mại bằng những ký hiệu viết tắt để đưa vào hợp đồng mua bán như FOB và CIF(Đây là 2 hợp đồng mua bán được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại đường biển).
Tuy nhiên vấn đề phát sinh tại đây, ở mỗi quốc gia khác nhau thì có những tập tục mua bán trao đổi hàng hóa cùng với đơn vị đo lường hàng hóa khác nhau. Điều này rất dễ dẫn đến những hiểu lầm và xảy ra tranh chấp. Vì lý do này, rất cần thiết phải phát triển những quy tắc để giải thích những điều kiện thương mại mà các bên tham gia hợp đồng mua bán có thể thỏa thuận áp dụng.
Đơn Vị Đo Lường Quốc Tế | Đơn Vị Đo Lường Khác | |
---|---|---|
Thời gian: | – Giây – ký hiệu: s | |
Chiều dài: | – Mét – ký hiệu: m | – Inch, foot, yard và mile: Khối thịnh vượng chung Anh và Hoa Kỳ – Kanejaku, kujirajaku,…: Nhật Bản |
Khối lượng: | – Kilogram – ký hiệu: kg | – Pound và ounce: Hoa Kỳ – Cân và lượng: Trung Quốc – Mommem: Nhật Bản – Peiktha = 1.6 kg: Myanmar |
Cường độ dòng điện: | – Ampe – ký hiệu: A | |
Nhiệt độ: | – Kelvin – ký hiệu: oK | – Celsius – ký hiệu: oC |
Số hạt(hóa học): 1 mol = 6,02214076 × 1023 hạt | – Mol – ký hiệu: mol | |
Cường độ chiếu sáng: | – Candela – ký hiệu: cd |
Có thể tóm tắt mục đích của Incoterms là để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng trong ngoại thương. Theo đó, phân chia rõ trách nhiệm, chi phí, và rủi ro trong quá trình chuyển giao hàng từ người bán sang người mua.
Nhờ đó các bên tham gia có cách hiểu thống nhất, tránh hoặc giảm thiểu những tranh chấp phát sinh do mỗi bên có cách hiểu khác nhau về một số quyền và trách nhiệm cơ bản của mình.
3 mục tiêu của Incoterms gồm:
– Giải thích những điều kiện thương mại thông dụng.
– Phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro giữa người mua và bán.
– Giảm thiểu tranh chấp, rủi ro do hiểu nhầm.
b) Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
– Năm 1923: Hình thành ý tưởng về thống nhất quy tắc thương mại.
– Năm 1919: Phòng thương mại quốc tế (ICC) được thành lập với nhiệm vụ quan trọng là tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Ngày đầu năm 1920, ICC đã tiến hành tập hợp những thuật ngữ thương mại được các thương nhân sử dụng trên toàn cầu. Kết quả cho thấy có khoảng 06 thuật ngữ chuyên dùng tại 13 quốc gia. Kết quả nghiên cứu này được công bố vào năm 1923 và giải thích chi tiết đặc điểm của từng thuật ngữ.
– Năm 1928: ICC thực hiện cuộc khảo sát toàn cầu lần thứ hai, sau đó đã mở cộng công tác diễn giải và thống nhất các thuật ngữ được sử dụng phổ biến tại 30 quốc gia.
– Năm 1936: ICC xây dựng Bộ quy tắc Incoterms thành cẩm nang hướng dẫn sử dụng cho thương nhân trên phạm vi toàn cầu. Căn cứ vào kết quả khảo sát, ICC ban hành Bộ quy tắc thương mại quốc tế đầu tiên bao gồm các quy tắc FAS, FOB, C&F, CIF, Ex Ship và Ex Quay.
– Năm 1953: Nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, phiên bản Incoterms 1953 ra đời gồm 09 quy tắc: FAS, FOB, FOR, FOT, C&F, CIF, Ex Ship, Ex Quay và DCP, bổ sung thêm ba quy tắc so với Incoterms 1936 để áp dụng cho phương thức vận tải không phải bằng đường biển, đó là DCP, FOR và FOT.
– Năm 1967: Incoterms bổ sung hai điều kiện giao hàng tại nơi đến là DAF và DDP, có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức. Phiên bản Incoterms 1967 gồm 11 quy tắc.
– Năm 1976: Bổ sung điều kiện FOA (Free on Board Airport) dành riêng cho vận tải hàng không. Phiên bản Incoterms 1976 gồm 12 quy tắc.
– Năm 1980: ICC cập nhật Incoterms nhằm đáp ứng sự tăng trưởng mạnh mẽ của vận tải hàng hóa đóng trong container. Phiên bản Incoterms 1980 bổ sung thêm một quy tắc mới là FRC (Giao cho người chuyên chở tại điểm giao hàng quy định). Phiên bản Incoterms 1980 gồm 13 quy tắc.
– Năm 1990: Ban hành phiên bản đầy đủ, toàn diện bao gồm 13 quy tắc: EXW, FCA, FOB, FAS, CFR, CIF, CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. Phiên bản này cũng bổ sung các quy định về chứng từ điện tử.
– Năm 2000: ICC thông qua việc thống nhất nghĩa vụ thông quan xuất nhập khẩu cho hàng hóa đối với người bán và người mua. Phiên bản này vẫn giữ nguyên 13 quy tắc như Incoterms 1990 đó là EXW, FCA, FOB, FAS, CFR, CIF, CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP.
– Năm 2010: Phiên bản Incoterms 2010 tiếp cận đầy đủ các xu hướng mới trong thương mại hàng hóa với 11 quy tắc: EXW, FCA, FOB, FAS, CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP. Để các thương nhân tập trung vào phương thức vận tải khi lựa chọn quy tắc Incoterms phù hợp, Incoterms 2010 bỏ qua cách trình bay theo bốn nhóm E, F, C, D mà chỉ trình bày hai nhóm theo phương thức vận tải.
– Năm 2020: Ra mắt Incoterms 2020 mới nhất và có hiệu lực vào ngày 1/1/2020.
II. Các Điều Khoản Quan Trọng Trong Incoterms 2020
Phiên bản incoterm 2020 sẽ có 11 điều kiện giao hàng chia thành 4 nhóm chính E; F; C; D(Việc chia tách này đã có từ phiên bản 2010, đến 2020 thì hoàn thiện). Ngoài ra chúng còn chia nhỏ thành 2 loại theo phương thức vận chuyển bào gồm: vận chuyển đường thủy và đường biển; vận chuyển đa phương thức(Cách chia mới theo 2020).

Phân loại | Incoterm 2020 | |
---|---|---|
Nhóm E: Giao hàng tại xưởng / Số lượng: 1 | – Người bán chuẩn bị hàng giao cho người mua tại địa điểm được thỏa thuận. Người bán không phải làm các việc như:Thủ tục hải quan, chi phí bốc xếp; giấy phép hàng hóa. | |
Nhóm F: Chi phí vận chuyển chưa trả tiền / Số lượng: 3 | – Tại nhóm này người bán phải thực hiện công việc thông quan xuất khẩu, hỗ trợ chuẩn bị giấy phép theo yêu cầu của người mua nhưng không làm thủ tục nhập khẩu và ký hợp đồng vận tải quốc tế. | |
Nhóm C: Cước phí vận chuyển chặng chính / Số lượng: 4 | – Người bán làm các công việc đã nêu ở nhóm F nhưng phải làm thêm công việc ký hợp đồng vận tải giao hàng tới nơi người mua chỉ định tại cảng đích. Người bán không có trách nhiệm thông quan nhập khẩu. Rủi ro chuyển giao từ người bán qua người mua từ khi hàng được giao cho người chuyên chở (hãng tàu). | |
Nhóm D: Đích tới giao hàng / Số lượng: 3 | – Người bán có trách nhiệm giao hàng tới địa điểm cụ thể người mua chỉ định và chịu rủi ro tới khi hàng được giao an toàn cho người mua. |
Có 11 điều kiện giao hàng chi tiết như sau:
1) EXW: Ex Works – Giao hàng tại xưởng
2) FCA: Free Carrier – Giao cho người chuyên chở
3) FOB: Free On Board – Giao hàng trên tàu
4) FAS: Free Alongside Ship – Giao dọc mạn tàu
5) CPT: Carriage Paid To – Cước phí trả tới
6) CIP: Carriage & Insurance Paid To – Cước phí và bảo hiểm trả tới
7) CFR: Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí
8) CIF: Cost, Insurance & Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
9) DDP: Delivered Duty Paid – Giao đã trả thuế
10) DAP: Delivered At Place – Giao tại địa điểm
11) DPU: Delivery at Place Unloaded – Giao tại địa điểm đã dỡ hàng

* Bạn có thể nhấp vào đường link tương ứng với từng điều kiện để xem chi tiết hơn về cách sử dụng và trình bày.
III. Những Thay Đổi Quan Trọng Trong Incoterms 2020 so với 2010
– Lý giải rõ hơn về Incoterms® ở phần giới thiệu.
– Sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn nội dung của nghĩa vụ giao hàng và phân chia rủi ro.
– Liệt kê cụ thể các chi phí hơn.
– Chú thích cụ thể hơn cho người dùng.
– Vận đơn được phát hành với ký hiệu hàng giao trên tàu với điều khoản FCA incoterms 2020.
– Thay đổi mức mua bảo hiểm của người bán trong CIF giữ nguyên loại A và CIP từ loại C lên A.
– Thay điều khoản DAT bằng DPU
– Sắp xếp lại việc vận chuyển trong các quy tắc FCA; DAP; DPU và DDP
– Nghĩa vụ về phân chia chi phí được dời xuống mục A9/B9.