Trong ngành xuất nhập khẩu có khá nhiều thuật ngữ chuyên ngành tiếng anh gây khó hiểu. Đặc biệt là thuật ngữ Consignee là gì? trong xuất nhập khẩu rất dễ bị nhầm lẫn với các thuật ngữ khác. Tại bài viết này, hãy cùng 5STARTRANS tìm hiểu các thuật ngữ này nhé!
KHÁI NIỆM CONSIGNEE / SHIPPER / SELLER / BUYER TRONG XUẤT NHẬP KHẨU
I. Consignee là gì? Các lưu ý quan trọng về Consignee
1. Consignee là gì ?
- Consignee có thể hiểu một cách đơn giản rằng đây là người nhận hàng. Consignee thường được viết tắt là CNEE, trong các hoạt động xuất nhập khẩu thì consignee được định nghĩa là “người nhận hàng” và cùng lúc cũng là người mua hàng (buyer) nếu chiếu theo vận đơn đích danh.
- Thuật ngữ Consignee quen thuộc đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế. Đối với những người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì chắc chắn không còn xa lạ gì với thuật ngữ Consignee. Tuy nhiên, những người mới bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực này vẫn chưa nắm bắt rõ được Consignee là gì? Thậm chí người ta còn thường xuyên nhầm lẫn, hiểu sai giữa các thuật ngữ khác.
2. Các lưu ý quan trọng về Consignee
- Vận đơn đích danh (Straight B/L) là vận đơn ghi rõ thông tin địa chỉ, tên của người nhận hàng. Người vận chuyển sẽ chỉ giao hàng cho người có tên trên vận đơn đó.
Chú ý: Đối với vận đơn này thì nó được thực thi theo quy định của pháp luật. Thế nên nó không thể chuyển nhượng một cách tự do được.
- Đối với vận đơn vô danh (To bearer B/L) là loại vận đơn không ghi tên consignee bất kỳ ai cầm bill cũng có thể nhận được hàng vì vận đơn này không ghi lệnh và cũng không ghi tên người nhận hàng cụ thể, có thể được chuyển nhượng bằng cách trao tay. Người cầm vận đơn gốc sẽ được xem là consignee nhận hàng. Bên cạnh đó, vận đơn này cũng không cần phải tuân thủ theo quy định nào của pháp luật.
- Vận đơn theo lệnh (To order B/L) là vận đơn mà trên đó ghi rõ hàng được giao theo lệnh của consignee
Có thể nói, thông thường khi nhắc đến Consignee thì chúng ta có thể hiểu nghĩa của Consignee là người nhận hàng chính của lô hàng đó. Do vậy khi làm hàng 5STARTRANS thường sẽ hỏi người nhận hàng ( Consignee) chính là công ty hay cá nhân. Thế nên có thể khẳng định rằng người nhận đơn hàng có vai trò thực sự quan trọng đối với lô hàng.
II. Các thuật ngữ liên quan đến Consignee trong xuất nhập khẩu
Như vậy bạn có thể hiểu phần nào về khái niệm của Consignee là gì? Tuy nhiên cũng có nhiều người thường nhầm lẫn giữa Consignee cùng các thuật ngữ liên quan. Bởi trong lĩnh vực xuất nhập khẩu này có nhiều thuật ngữ liên quan đến Consignee. Một trong các thuật ngữ quan trọng trong xuất nhập khẩu là “Shipper”, “ Consignee”, “Seller”, “Buyer”, “Carrier”, “Consignor”. Hãy cùng 5Startrans tìm hiểu và phân biệt các thuật ngữ quan trọng này nhé!
1. Thuật ngữ “Buyer” trong Logistics
Người mua hàng, đây chính là người đứng tên ra để ký các hợp đồng thương mại và cũng là người trả tiền cho hàng hóa đó.
2. Seller là gì?
Người bán hàng, đây chính là người chịu trách nhiệm bán hàng hóa đó cho người mua được ghi trong hợp đồng thương mại.
3. Khái niệm Consignor
Người gửi hàng, đây chính là người chịu trách nhiệm gửi hàng, thực hiện ký hợp đồng vận tải cho người giao nhận vận tải.
4. Shipper là gì?
Người gửi hàng, người này sẽ trực tiếp gửi hàng và ký hợp đồng với bên vận tải
5. Carrier là gì?
Đơn vị vận tải, đây là người sẽ chuyển hàng từ điểm giao tới điểm nhận theo hợp đồng đã thỏa thuận.
III. Cặp thuật ngữ Consignee – Shipper và Seller – Buyer
- Thông thường, hợp đồng ngoại thương sẽ có 2 chủ thể rõ ràng là Seller và Buyer nhưng trong các chứng từ vận đơn lại sử dụng thuật ngữ Shipper và Consignee.
- Trong các hợp đồng mua bán, người bán sẽ được gọi là Seller hoặc Export. Khi phát hành letter of credit (thư tín dụng thanh toán ), người bán không còn được gọi là seller mà đổi thành Beneficiary (người thụ hưởng) và người mua lúc này sẽ được gọi là Remitter – nghĩa là người gửi tên hoặc người thanh toán.
- Còn khi phát hành vận đơn Bill of lading thì người bán sẽ được gọi là Shipper, người mua sẽ được gọi là Consignee.
- Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp thuê một đơn vị trung gian làm người đại diện gửi hàng. Khi đón, bên xuất khẩu sẽ cần phải nắm rõ được xem ai là người bán, ai là người mua. Khi nắm rõ được thì bạn sẽ tránh được các rủi ro không mong muốn.
- Khi đó, shipper chỉ đóng vai trò là đơn vị trung gian mua hàng và shipper sẽ bán lại hàng cho nhà nhập khẩu. Bên mua cũng có thể nhớ công ty Forwarder (FWD) nhận hàng để đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ và giảm thiểu chi phí,…

IV. Phân tích mối quan hệ giữ Notify Party và Consignee là gì trên Bill of Lading
- Notify Party chính là đơn vị được thông báo khi tàu cập cảng đích. Khi nhận được thông báo hàng đến thì Notify Party sẽ thông báo cho Consignee tới nhận hàng.
- Thông thường Notify Party cũng có thể là Consignee để họ đi nhận hàng luôn hoặc cũng không hẳn là cùng consignee vì nếu sửa dụng vận đơn vô danh thì sẽ chuyển quyền nhận hàng sang cho một consignee khác.
- Dựa vào tính năng sở hữu và tính chất chuyển nhượng quyền mà mối liên hệ giữa Notify Party và Consignee sẽ cụ thể như sau:
1. Nếu Consignee là “To order hay to order of shipper”
- Nếu Consignee là “To order hay to order of shipper” còn Notify Party là Forwarder A thì FWD có quyền nhận hàng, làm thủ tục thông quan nhập khẩu và giao hàng cho người nhận cuối cùng khi vận đơn ký hậu được giao.
- Nếu Consignee là “To order hay to order of shipper” còn Notify Party là Company B thì khi hàng chuẩn bị cập cảng đích, hãng tàu sẽ thông báo cho người nhận hàng cuối cùng.
2. Nếu Consignee là “To order of Bank…”
- Nếu Consignee là “To order of Bank C” còn Notify Party là Forwarder A, thì FWD có quyền nhận hàng, thông quan nhập khẩu và giao hàng cho người nhận cuối cùng.
- Nếu Consignee là “To order of Bank C” còn Notify Party là Company B, thì người mua sẽ nhận được thông báo trước khi hàng đến và buộc người mua phải thanh toán cho ngân hàng của người nhận một khoản phí nhất định theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán, sau đó sẽ lấy vận đơn ký hậu bản gốc để làm thủ tục lấy hàng.
3. Nếu Consignee là Company
- Nếu Consignee là company B, còn Notify Party là Forwarder A thì FWD nơi đến sẽ có quyền được nhận hàng hoá, thông quan nhập khẩu và giao hàng cho người nhận hàng cuối cùng
- Nếu Consignee là company B, Notify Party cũng là company B, tức là sẽ không có thông tin cụ thể về bên nhận thông báo hàng đến. Consignee chỉ được thể hiện khi mục này ghi đầy đủ thông tin liên hệ của Consignee
4. Nếu Consignee và Notify Party cùng là cá nhân
- Nếu Consignee và Notify Party cùng là cá nhân, thì consignee cũng có thể là shipper. Trong trường hợp hàng hoá là vật dụng của cá nhân thì họ sẽ là người được nhận hàng cuối cùng.
- Nếu Consignee là cá nhân còn Notify Party là Forwder A, thì Forwarder tại nơi đến có thể sẽ được uỷ quyền tới nhận hàng, thông quan nhập khẩu và giao hàng thay cho người nhận.
- Nếu Consignee là cá nhân còn Notify Party tương tự như như Consignee, tức là sẽ không có thông tin cụ thể về bên nhận thông báo hàng đến. Consignee chỉ được thể hiện khi mục này ghi đầy đủ thông tin liên hệ của consignee
Như vậy, thông qua những thông tin mà 5STARTRANS đã cung cấp , hi vọng các bạn sẽ hiểu rõ được khái niệm Consignee và các thuật ngữ liên qua tới Consignee hy vọng sẽ giúp ích cho bạn. Quý công ty nếu có nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng container có thể liên hệ trực tiếp để 5STARTRANS để được tư vấn và báo giá nhanh nhất nhé !
Thông tin liên hệ :
Công ty TNHH VẬN TẢI TOÀN CẦU 5SAO
- Trụ sở chính: 5-7 Hoàng Việt, P.4, Q.Tân Bình, Hồ Chí Minh
- Hotline/ Zalo: 0364 124 291 ( Ms Thu )
- Email: [email protected]