Thuật ngữ Incoterm hay Incoterms + thêm số năm(Incoterms 2010, Incoterms 2020,…) được dùng khá phổ biến trong ngành xuất nhập khẩu, mua bán thương mại quốc tế. Nhờ Incoterms mà trách nhiệm của người mua – kẻ bán được giải quyết một cách rõ ràng và thỏa đáng hơn khi có tranh chấp. Vậy Incoterms là gì? Điều khoản Incoterms 2010 thay đổi ra sao?
I. Incoterms Là Gì?
Incoterms là từ viết tắt của cụm từ “International Commerce Terms” trong tiếng Anh. Có thể tạm dịch là: Các điều khoản thương mại quốc tế. Nó là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Incoterms do phòng Thương mại Quốc tế(International Chamber of Commerce – ICC) quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
II. 11 Điều Khoản Incoterms 2010 Trong Xuất Nhập Khẩu
Phiên bản incoterm 2010 sẽ có 11 điều kiện giao hàng chia thành 4 nhóm chính E; F; C; D. Ngoài ra chúng còn chia nhỏ thành 2 loại theo phương thức vận chuyển bào gồm: vận chuyển đường thủy và đường biển; vận chuyển đa phương thức.
Mỗi thuật ngữ Incoterms đề cập đến một tình huống cụ thể trong quá trình vận chuyển hàng hóa và xác định trách nhiệm và chi phí của người bán và người mua. Dưới đây là bảng chú giải và điểm cần lưu ý giúp bạn tiếp cận tốt nhất các thuật ngữ Incoterms.
Phân Nhóm | Điều Khoản Incoterms 2010 | Nội Dung Chính | Điểm Chuyển Giao Rủi Ro |
---|---|---|---|
Nhóm E: Giao hàng tại xưởng | 1) EXW: Giá xuất xưởng | – Bên mua gần như chịu hoàn toàn chi phí và rủi ro trong toàn bộ quá trình vận chuyển. – Bên bán chỉ có nhiệm vụ đảm bảo rằng bên mua nhận được hàng |
– Tại kho, văn phòng của bên bán hoặc bất kỳ địa điểm lấy hàng nào khác |
Nhóm F: Chi phí vận chuyển chưa trả tiền | 2) FAS: Miễn trách nhiệm dọc mạn tàu đi | – Bên bán chịu hoàn toàn chi phí và rủi ro cho tới khi hàng được giao dọc mạn tàu – Bên mua tiếp nhận rủi ro và chịu trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa |
– Khi hàng được giao dọc mạn tàu |
3) FCA: Giao cho người vận tải | – Bên bán giao hàng hóa cho công ty vận chuyển của bên mua tại một địa điểm đã thống nhất trước – Bên bán cũng cần làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa |
– Khi công ty vận chuyển của bên mua nhận hàng | |
4) FOB: Miễn trách nhiệm trên boong tàu | – Bên bán chịu hoàn toàn chi phí và rủi ro cho tới khi hàng được giao lên tàu – Bên bán cũng làm thủ tục thông quan xuất khẩu – Bên mua chịu mọi trách nhiệm ngay khi hàng được giao lên tàu |
– Khi hàng đã được giao lên tàu | |
Nhóm C: Cước phí vận chuyển chặng chính | 5) CFR: Tiền hàng cộng cước | – Bên bán có trách nhiệm giống như FOB nhưng phải trả chi phí vận chuyển hàng hóa đến cảng – Giống như FOB, bên mua chịu hoàn toàn trách nhiệm ngay khi hàng được giao lên tàu |
|
6) CIF: Tiền hàng, Bảo hiểm, Cước phí | – Bên bán có trách nhiệm giống như CFR nhưng phải trả phí bảo hiểm – Giống như CIP, bên bán chỉ cần mua mức bảo hiểm tối thiểu |
||
7) CIP: Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến | – Trách nhiệm của bên bán giống như CPT nhưng bên bán cũng chi trả tiền bảo hiểm hàng hóa – Bên bán chỉ có nghĩa vụ mua bảo hiểm mức chi trả tối thiểu |
– Khi công ty vận chuyển của bên mua nhận hàng | |
8) CPT: Cước trả tới điểm đến | – Trách nhiệm của bên bán giống như FCA, nhưng bên bán thanh toán chi phí giao hàng – Trách nhiệm của bên bán giống như FCA |
||
Nhóm D: Đích tới giao hàng | 9) DAP: Giao hàng tại nơi đến | – Bên bán chịu chi phí và rủi ro vận chuyển hàng hóa tới một địa điểm đã thống nhất trước – Hàng hóa được coi là đã giao hàng khi được giao tới địa điểm đó và sẵn sàng bốc hàng – Trách nhiệm nhập khẩu và xuất khẩu giống như DAT |
– Khi hàng hóa sẵn sàng để bốc xếp tại địa điểm đã thống nhất trước |
10) DDP: Giao hàng đã nộp thuế | – Bên bán gần như chịu hoàn toàn trách nhiệm trong toàn bộ quá trình vận chuyển – Bên bán chịu toàn bộ chi phí và rủi ro vận chuyển hàng hóa tới một địa điểm đã thống nhất trước – Bên bán cũng đảm bảo hàng sẵn sàng để bốc xếp, hoàn thành các nghĩa vụ xuất nhập khẩu và nộp thuế, nếu có |
||
11) DAT: Giao hàng tại bến (Điều khoản này bị thay thế thành DPU tại Incoterms 2022) |
– Bên bán chịu chi phí và rủi ro giao hàng tới một bến đã thống nhất trước – Bên bán làm thủ tục thông quan và dỡ hàng tại bến – Bên mua làm thủ tục nhập khẩu và các quy định hải quan có liên quan |
– Tại bến (bến ở đây có thể là sân bay, kho, đường bộ hoặc bãi container) |

III. Một số điều cần lưu ý khi dùng Incoterms 2010
– Hiện nay, rất ít công ty hoặc doanh nghiệp sử dụng phiên bản Incoterms 2010(bạn vẫn có thể sử dụng các phiên bản khác của Incoterms). Phần lớn các bản hợp đồng thương mại dùng bản 2010 là các hợp đồng được ký kết trước 1/1/2020(ra mắt bản Incoterms 2020).
– Tại Incoterms 2020 thì DAT bị thay thế thành DPU nên nếu muốn dùng DAT chỉ có thể dùng Incoterms 2010.
– Một số chi phí tại Incoterms 2010 không được nêu rõ ràng(chủ yếu là các loại phí bảo hiểm) nên sẽ xảy ra tranh cãi, tranh chấp khi hàng bị mất hoặc hư hỏng.
Bạn có thể download Incoterms 2010 phiên bản song ngữ Anh – Việt tại đây.